Mỗi công trình đều cần phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 9208:2012 về việc lắp đặt dây cáp trong hệ thống điện. Bởi tiêu chuẩn này sẽ giúp việc thi công thực hiện đúng theo tiêu chuẩn trong cách bố trí, bảo vệ đường dây điện, cáp và giúp bạn hiểu rõ các quy định chung trong quá trình lắp đặt công trình.
Hơn nữa, TCVN 9208:2012 sẽ cho bạn thấy rõ được tầm quan trọng của hệ thống thang máng cáp trong việc bảo vệ đường dây điện, dây cáp của công trình công nghiệp. Trong bài viết sau đây, Bestray sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tiêu chuẩn TCVN 9208:2012.
1. Phạm vi áp dụng TCVN 9208:2012
Tiêu chuẩn TCVN 9208:2012 đưa ra quy định về các yêu cầu kỹ thuật trong lắp đặt cáp và dây dẫn điện dùng với điện áp xoay chiều lên đến 24kV và điện áp một chiều đến 1500V cho các công trình công nghiệp. Ngoài ra, các dây điện và cáp điện trong các công trình được đặt trong khay cáp, thang máng cáp, hộp chứa cáp, ống luồn dây, rãnh cáp, hầm cáp, khối ống cáp hay chôn dưới đất hoặc có thể treo lên dây thép đỡ cáp.
Tiêu chuẩn TCVN 9208:2012 sẽ không áp dụng cho việc lắp đặt dây dẫn trần của những trạm điện ngoài trời, đường dây tải điện ở trên không và các công trình khác như: công trình ngầm, hải cảng tại sân bay, khu chế biến dầu mỏ, hệ thống cáp dầu và các thiết bị sử dụng trong lưới điện cáp dầu,… Nhưng TCVN 9208:2012 sẽ áp dụng cho các công trình dân dụng.
Khi thực hiện lắp đặt dây và cáp điện, ngoài việc áp dụng tiêu chuẩn TCVN 9208:2012 thì cần phải thỏa mãn những quy định trong các văn bản liên quan khác. Thực hiện lắp đặt hệ thống lưới điện cáp dầu phải tuân theo những tiêu chuẩn ngành 11-TCN-19-2006 các điều II 3.50 cho đến điều II 3.59.
2. Tài liệu viện dẫn trong TCVN 9208:2012
- AS 3000 – 1991, Electrical Installation Australian Standards (Tiêu chuẩn của Úc về lắp đặt điện).
- 11 TCN 19:2006, Quy phạm trang bị điện – Phần II: Hệ thống đường dẫn điện.
- Tiêu chuẩn TCVN 9207:2012 quy định về “Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế”.
- Tiêu chuẩn TCVN 9358:2012 (Thay thế TCXDVN 319:2004) quy định về “Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp – Yêu cầu chung”.
3. Thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 9208:2012
3.1. Hào cáp (Cable Trench)
Trong TCVN 9208:2012, rãnh cáp xây hoặc đúc bằng bê tông sẽ dẫn cáp điện trong nhà và ngoài trời bên trên kèm theo nắp đậy bằng tấm bê tông hoặc tấm thép chống trơn.
3.2. Khay cáp (Cable tray)
Đây là phương tiện dùng để chứa cáp dưới dạng từng đoạn khay đục lỗ. Khay cáp có chiều rộng thích hợp với số lượng cáp chứa trong khay và chế tạo từ thép chịu uốn. Bên cạnh đó, sản phẩm sẽ được mạ kẽm nóng hoặc sơn chống hoen gỉ và chiều dài thuận tiện cho việc lắp đặt thành tuyến dài được treo bằng quang treo hay cố định bằng giá đỡ.
3.3. Thang cáp (Cable ladder)
Đây là phương tiện đựng cáp dưới dạng từng đoạn thẳng dài. Theo TCVN 9208:2012, thang cáp sẽ có chiều rộng phù hợp với số lượng cáp chứa trong thang và chiều dài thuận tiện cho việc lắp đặt có thể dùng nắp đậy. Bên cạnh đó, sản phẩm được chế tạo từ thép chịu uốn, mạ kẽm nóng hoặc sơn chống gỉ, chắp lại với nhau thành tuyến thang dài được treo bằng quang treo hoặc giá đỡ.
3.4. Hộp cáp (Trunking)
Phương tiện chứa dây điện, dây cáp điện với hình hộp dài có nắp đậy và tiết diện vuông hoặc hình chữ nhật làm từ kim loại hoặc bằng vật liệu khác có độ bền cơ học cao.
3.5. Ống luồn dây (Conduit)
Sản phẩm này được làm bằng vật liệu chịu nhiệt tốt và có độ bền cơ học cao, dùng để luồn dây và cáp điện.
3.6. Hành lang kỹ thuật (Technical gallery)
Hành lang ngầm dưới đất được xây dựng để lắp đặt các cấu kiện đỡ và dẫn các dây điện, cáp điện thông tin, các loại ống công nghệ từ công trình này sang công trình khác theo quy định TCVN 9208:2012. Thông thường, bên trong hành lang sẽ có bố trí lối đi cho người phục vụ.
3.7. Tầng kỹ thuật (Technical Floor)
TCVN 9208:2012 quy định tầng kỹ thuật được thiết kế xây dựng dành riêng cho việc lắp đặt các hệ thống dây điện cứng hoặc mềm và cáp điện, các hệ thống cáp thông tin và các hệ thống ống công nghệ như: ống bảo ôn, ống truyền nhiệt,… từ phần này sang phần khác của công trình thông qua hệ thống ống kỹ thuật.
3.8. Hộp kỹ thuật (Technical Box)
Đây là phần không gian được xây dựng nối thông các tầng của các công trình mà ở đó lắp đặt các giá đỡ, thang cáp và các giá đỡ ống công nghệ khác từ tầng này sang tầng kia của công trình.
3.9. Hố luồn cáp (Cable hole)
Hố luồn cáp giúp cho việc luồn dây qua những nơi không tiện đào xới mặt đất khi cần bảo trì thay thế cho cáp.
3.10. Hố ga (Boot)
Hố ga giúp thu gom nước của hệ thống thoát nước (của rãnh cáp).
3.11. Khối ống cáp (Cable block)
Đây là hệ thống ống luồn cáp bằng gốm hoặc bằng nhựa được đặt trong vỏ bọc bằng bê tông.
3.12. Hộp nối cáp (Cable joint)
Hộp nối cáp là cấu kiện bằng kim loại, bên trong có chứa phần nối đầu cáp với kiểu nối thẳng, nối chữ T hoặc nối chữ thập. Phần nối cáp sẽ được cách điện với lớp vỏ kim loại đúng với TCVN 9208:2012.
3.13. Măng sông đệm cáp (Cable gland)
Trong TCVN 9208:2012, măng sông đệm cáp là phụ kiện cố định giúp bảo vệ cáp khi luồn qua tấm đáy bảng điện, thường được chế tạo bằng đồng thau hoặc polycarbonate. Nó có thân giống một đoạn ống ngắn, đường kính trong tương thích với đường kính ngoài của cáp điện luồn qua nó, một đầu có ren ngoài để luồn qua đáy bảng và một vành hãm dạng ecu có ren trong để bắt chặt phía trên tầm đáy.
3.14. Cáp hạ áp (Low voltage cable)
Cáp hạ áp dùng cho các dây dẫn điện với nhau sẽ có điện áp xoay chiều không lớn hơn 100V hoặc điện áp một chiều 1500V theo quy định TCVN 9208:2012. Còn giữa dây điện và dây tiếp đất sẽ có điện áp xoay chiều không lớn hơn 600V hoặc điện áp một chiều 900V.
3.15. Cáp lực hạ áp (Electric power cable)
Cáp lực hạ áp dùng cho mạch điện sơ cấp từ thanh cái phân phối hạ áp đến cho các phụ tải điện lực, khác với cáp dùng cho mạch điều khiển, đo lường, bảo vệ, tín hiệu, thông tin, báo cháy,…
3.16. Cáp trung áp (Medium voltage cable)
Cáp trung áp dùng với điện áp lớn hơn 1kV nhưng không được phép lớn hơn điện áp 35 kV xoay chiều.
3.17. Khâu thu hẹp (Reducer)
Phụ kiện khay, thang cáp dùng để chuyển tiếp từ một khay cáp hoặc thang cáp rộng chuyển sang một khay hoặc thang cáp hẹp hơn, theo TCVN 9208:2012.
3.18. Cút (Bend)
Các đoạn khay, thang cáp hoặc ống luồn dây sẽ được uốn theo một bán kính cong nhất định để đổi hướng đi của tuyến cáp.
4. Quy định chung của TCVN 9208:2012
4.1. Những quy định TCVN 9208:2012 được áp dụng nhiều cho việc lắp đặt dây điện, dây cáp ngoại trừ những mạch tạo thành các bộ phận nguyên thể như: động cơ điện, các thiết bị điều khiển, bảng điều khiển và những thiết bị khác đã tổ hợp sẵn tại nhà chế tạo.
4.2. Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt, cáp và dây điện được dùng cho công trình công nghiệp phải được chứa trong các phương tiện như: khay cáp, thang cáp, ống luồn dây, hộp cáp, rãnh cáp,… hoặc chôn ở dưới đất, đúng với TCVN 9208:2012.
4.3. TCVN 9208:2012 không cho phép đặt cáp khi chưa hoàn thành lắp đặt các phương tiện bao che như: ống luồn dây, khay cáp, thang cáp, hộp cáp, rãnh cáp,…
4.4. Trong TCVN 9208:2012, mối nối cáp hoặc dây điện chỉ được chấp nhận trong các trường hợp như sau:
- Điểm nối ở bên trong các thiết bị điện và khí cụ điện.
- Điểm nối nằm trên dây tiếp đất phải đi cùng tuyến cáp. Có thể thực hiện nối hoặc phân nhánh dây tiếp đất ngay trong khay cáp, thang cáp hoặc hộp cáp.
- Điểm nối ở bên trong các hộp nối và phụ kiện chuyên dụng thuộc các mạch chiếu sáng, ổ cắm, thông tin, báo cháy,…
- Đường cáp cần đặt có nhiều chiều dài lớn hơn chiều dài tối đa của cuộn cáp trên thang cáp.
4.5. Trong TCVN 9208:2012, cáp từ dưới đất đi lên hoặc luồn qua tường phải đặt trong các đoạn ống luồn cáp cứng và phải thực hiện biện pháp chống thấm nước, chống ăn mòn và phá hoại cơ học.
4.6. Măng sông đệm cáp, giá đỡ hoặc quang treo và các phụ kiện khác dùng để lắp đặt cáp phải được bảo vệ chống hoen gỉ và chống ăn mòn bằng cách mạ kẽm nóng hoặc sơn phủ bề mặt ngoài để chống gỉ đúng với quy định TCVN 9208:2012.
4.7. Nếu ở một điểm nào đó của cáp có nguy cơ bị phá hoại cơ học thì ngay vị trí đó phải bảo vệ cáp trong phương tiện bao che chắc chắn.
4.8. Tại những địa điểm có xe cộ hay qua lại, phải đặt cáp trong ống luồn dây chịu lực ở độ sâu tối thiểu là 1m tính từ mặt đất xuống tới bề mặt trên cùng của phương tiện bao che cáp điện, theo quy định của TCVN 9208:2012.
4.9. Trong TCVN 9208:2012 tuyến cáp cần phải được chọn lựa sao cho ngắn nhất và vẫn đảm bảo an toàn không bị hư hỏng về cơ học, do chấn động, bị hoen gỉ, bị nóng quá mức quy định hoặc bị các tia hồ quang do các đường cáp đặt sát nhau gây ra. Hơn nữa, cần tránh đặt các dây cáp bắt chéo lên nhau hoặc vắt chéo lên các đường ống dẫn khác.
4.10. Cần bố trí các hố luồn cáp cho một đoạn tuyến cáp đi qua một khu vực với bề mặt lát gạch hoặc đổ bê tông nhằm giúp bảo trì, thay thế cáp khi cần sửa chữa dễ dàng. Theo TCVN 9208:2012, hố cần phải có kích thước phù hợp với yêu cầu lắp đặt cáp và phải có giải pháp thoát nước để cáp không bị ngâm trong nước. Đồng thời, nắp đậy và cấu trúc hố luồn cáp phải chịu được tải trọng bề mặt.
4.11. Dựa theo TCVN 9208:2012, các công trình cần chọn tuyến cáp trong phạm vi có thể, cần tránh các vùng đất có chất ăn mòn vỏ kim loại của cáp.
4.12. Để tránh cho đường dây cáp khỏi bị hư hỏng và gây ra cho cáp các lực cơ học nguy hiểm trong quá trình lắp ráp và vận hành, theo TCVN 9208:2012 phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
- Các dây cáp cần phải có dự phòng theo chiều dài từ 1%-3% (đặt theo kiểu rắn bò) nhằm giúp cho cáp có thể co dãn được khi đất bị biến dạng bởi nhiệt độ của bản thân cáp cũng như các kết cấu đặt cáp. Bên cạnh đó, cấm dự phòng cáp theo kiểu khoanh vòng (hình xoắn ốc hoặc lò xo).
- Đối với các dây cáp đặt nằm ngang trên các kết cấu, tường xà,… phải được kẹp chặt tại điểm cuối, ở cả hai phía của đoạn cáp uốn và các hộp nối khác.
- Các dây cáp đặt thẳng đứng với các kết cấu, theo tường phải được kẹp đúng theo mức tính toán nhằm giúp cho lớp ngoài của cáp không bị biến dạng và tránh hư hỏng chỗ nối ruột cáp trong các trường hợp nối do tác dụng trọng lượng bản thân cáp như quy định của TCVN 9208:2012.
- Kết cấu đỡ loại cáp không bọc thép phải làm như thế nào để tránh được những hư hại về cơ học cho vỏ cáp. Tại vị trí kẹp cáp phải dùng các đệm đàn hồi để bao bọc.
- Các loại cáp (kể cả cáp bọc thép) đặt ở những vị trí có thể xảy ra hư hại do va chạm mạnh (chỗ ô tô qua lại, chỗ chuyên chở máy móc, hàng hóa,…) phải được bảo vệ đến chiều cao 2m kể từ mặt đất hoặc mặt nền theo quy định trong TCVN 9208:2012.
4.13. Theo TCVN 9208:2012, mỗi dây điện, dây cáp phải được treo hoặc đỡ sao cho nó không chịu lực kéo quá lớn và đầu cuối cáp hay dây không chịu lực kéo kể cả lực kéo xuất phát từ trọng lượng bản thân cáp hoặc dây điện.
4.14. Trong TCVN 9208:2012, mọi phương tiện bảo vệ dây cáp, dây điện như ống luồn dây, khay cáp, thang cáp, hộp cáp phải được cố định sao cho dưới tác hại cơ học có thể xảy ra trong lúc vận hành sẽ không gây nguy hiểm cho chúng. Đồng thời, cần có phương pháp cố định ống luồn dây PVC cứng phải cho phép ống dễ dàng co dãn tự do theo sự thay đổi nhiệt độ khi vận hành, đúng với quy định TCVN 9208:2012.
4.15. Các công trình thực hiện đặt cáp phải được làm bằng các vật liệu không cháy và các kết cấu đỡ cáp cũng phải làm bằng vật liệu không cháy.
4.16. Theo TCVN 9208:2012, các cáp đặt ở ngoài trời cần phải có biện pháp bảo vệ dây cáp để giúp cáp không bị ảnh hưởng trực tiếp của tia sáng mặt trời và tránh được ảnh hưởng của các nguồn nhiệt khác.
4.17. Khi treo cáp bằng dây đỡ cáp cần phải đặt nó ở một độ cao nằm ngoài tầm tác động cơ học từ các loại xe cơ giới và phải treo cáp vào dây thép sau mỗi cự ly 0,3m trong tư thế hơi chùng. Trước điểm treo cáp đầu tiên và sau điểm treo cáp cuối cùng phải để 1 vòng cáp hình chữ U sâu không ít hơn 0,15m dựa trên yêu cầu TCVN 9208:2012.
4.18. Đối với hàng kẹp đầu dây hoặc cầu đấu dây, mỗi kẹp đầu dây hoặc cầu đấu dây về mỗi phía chỉ được tiếp nhận tối đa hai đầu dây, theo TCVN 9208:2012. Phải chọn kẹp đầu dây hoặc cầu đấu dây phù hợp với điện áp và dòng điện tải của mạch điện chạy qua nó.
4.19. Khi đấu cáp điều khiển vào hàng kẹp đầu phải có ty ép đầu ruột dẫn. Trong trường hợp không có ty ép thì đầu ruột dây phải được nhúng thiếc.
4.20. Cáp điều khiển từ rãnh cáp hoặc khoang dưới sàn đi vào ngăn trên của tủ, bảng phải đi trong hộp cáp đậy kín đúng theo TCVN 9208:2012 quy định.
4.21. Việc lắp đặt cáp và dây dẫn điện không được để dây nhôm tiếp xúc với kẹp đồng thau hoặc kẹp bằng kim loại chứa nhiều đồng. Trong trường hợp cần đấu dây nhôm vào thanh cái đồng thì phải sử dụng kẹp nhôm-đồng.
4.22. Đối với bán kính uốn cong của cáp không thuộc loại cáp mềm phải đủ lớn nhằm tránh hư hỏng cáp và tuân theo quy định TCVN 9208:2012 trong bảng 1, như sau:
Bảng 1- Bán kính uốn cong tối thiểu của cáp
Cách điện | Lớp bọc | Đường kính ngoài d của cáp (mm) | Bán kính uốn cong tối thiểu của cáp (tính bằng số lần d ngoài cáp) |
Cách điện cao su, PVC lõi đồng hay nhôm nhiều sợi bện | Không bọc thép | Đến 10 | 3 |
Lớn hơn 10 đến 25 | 4 | ||
Cách điện cao su, PVC lõi đồng hay nhôm nhiều sợi bện | Không bọc thép | Lớn hơn 25 | 6 |
Bọc thép | Bất kỳ | 6 | |
Cách điện PVC lõi đồng hay nhôm cứng | Bọc thép hoặc không bọc thép | Bất kỳ | 6 |
Cách điện bằng giấy tẩm dầu | Bọc chì | Bất kỳ | 6 |
Cách điện bằng chất vô cơ | Bọc đồng bằng nhôm có hoặc không có PVC | Bất kỳ | 6 |
4.23. Theo TCVN 9208:2012, đối với các loại cáp bọc cách điện bằng giấy dầu thì bán kính vòng uốn bên trong của ruột cáp khi tách ra phải lấy đem so với đường kính ngoài không nhỏ hơn 10 lần. Riêng với các loại cáp có lớp bọc bằng cao su là 3 lần.
4.24. TCVN 9208:2012 quy định không được đặt quá nhiều cáp, dây dẫn điện trong các phương tiện bảo vệ như: khay cáp, thang cáp, ống luồn dây, hộp cáp,… Để khi thực hiện lắp đặt, bảo trì, thay thế sẽ không làm hư hỏng cáp, xây xát lớp cách điện của cáp, dây dẫn điện.
4.25. Với mỗi đường cáp phải có số hoặc tên gọi. Trong trường hợp đường cáp có nhiều cáp đặt song song với nhau thì ngoài số chúng phải thêm vào các chữ I, II, III,… Còn đối với các cáp đặt hở cũng như tất cả các ống nối cáp, kẹp cáp đều phải có nhãn hiệu, tuân thủ theo TCVN 9208:2012.
- Trên nhãn cáp sẽ bao gồm: mã hiệu, điện áp, mặt cắt, số hiệu hoặc tên gọi.
- Các nhãn cáp đó phải đặt cố định, chắc chắn và không bị tác hại do ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài.
4.26. Cần phải xử lý hình dáng, bề mặt khâu nối các đoạn ống luồn dây, khay cáp, thang cáp, hộp cáp,… Đồng thời, khâu dẫn cáp cũng phải xử lý bề mặt từ phương tiện bao che ra ngoài hoặc tới một phương tiện khác để khi lắp đặt, bảo trì thay thế không bị hư hỏng cáp, đúng với TCVN 9208:2012.
4.27. Khi các phương tiện bảo vệ cáp chạy xuyên qua sàn hoặc tầng mà sàn hay tường đó có tác dụng ngăn cách vùng dễ cháy với vùng không có nguy cơ hỏa hoạn thì ngay vị trí đó lỗ xuyên qua phải được trát kín bằng vật liệu chịu lửa cao cấp phù hợp.
4.28. Theo TCVN 9208:2012 ở những nơi dễ cháy, cáp phải được bảo vệ trong hộp dẫn không cháy. Đối với khoảng không gian xung quanh cáp bên trong hộp dẫn cũng phải có hàng rào ngăn cách vùng dễ cháy với vùng không nguy cơ cháy, làm bằng vật liệu chịu lửa cấp độ phù hợp.
4.29. Hộp nối các cáp mềm với nhau, hộp nối cáp không mềm với cáp mềm hoặc dây mềm cần phải đặt ở vị trí dễ dàng tiếp cận để kiểm tra chất lượng mối nối. Quy định TCVN 9208:2012 sẽ không bắt buộc đối với khâu nối hàn hoặc ép.
4.30. Tại các khu vực xí nghiệp, cáp có thể đặt dưới đất ở trong hào, khối ống cáp hoặc các mương cáp có mái che hay nắp đậy.
4.31. Ở các khu vực trạm biến áp hay các trạm phân phối điện, cáp có thể đặt trong mương, ống dưới đất (ở trong hào) hoặc mương nổi.
4.32. Các đường cáp đi từ trạm phân phối điện trung tâm với số lượng trên 20 cáp cùng đi theo một hướng phải đặt trong hầm như quy định trong TCVN 9208:2012.
4.33. Tại thành phố, thị trấn thì đường cáp phải đặt dưới đất (ở trong hào) dọc theo lề đường trong phạm vi vỉa hè, hoặc men theo nhà hay các dải đất trồng cỏ. Đối với đường phố quảng trường có nhiều công trình ngầm khác thì cáp phải đặt trong hầm. Còn chỗ giao chéo với đường phố, quảng trường thì cáp phải đặt trong khối ống hoặc trong ống.
4.34. Bên trong nhà xưởng cáp có thể đặt trực tiếp theo các cấu trúc của nhà (đặt hở hoặc trong hộp hay ống) trong các mương, khối ống cáp, hầm cáp hoặc ống, đặt dưới nền nhà xưởng cũng như trong móng của máy.
4.35. TCVN 9208:2012 cho phép đặt nhiều lớp dây dẫn, cáp điện ở trong hộp, nhưng cần phải ngăn cách mỗi lớp với nhau. Bên cạnh đó, tổng mặt cắt các dây cáp, dây dẫn điện kể cả các lớp bọc cách điện và các lớp vỏ bọc bên ngoài không lớn hơn 35% mặt cắt bên trong với hộp kín và 40% với hộp mở nắp.
4.36. Cùng với dòng điện liên tục cho phép dây cáp, dây dẫn điện đặt thành nhóm hoặc thành nhiều lớp. Đồng thời, TCVN 9208:2012 quy định các công trình cần phải tính hệ số theo số lượng, cách đặt dây, số lượng và vị trí phù hợp của các lớp cũng như các dây dẫn không mang tải.
4.37. Theo TCVN 9208:2012, đối với đường cáp cung cấp điện cho những máy móc di động phải dùng loại cáp mềm với lớp cách điện bằng cao su hoặc bằng vật liệu tương tự để tránh gây hư hỏng cách điện của cáp khi cáp uốn đi uốn lại nhiều lần.
4.38. Trong các lưới điện phải dùng loại cáp 4 ruột, không được phép đặt loại dây trung tính riêng rẽ với các dây pha. Còn các lưới điện xoay chiều 3 pha 4 dây điện áp tới 1kV có trung tính nối đất, được phép dùng loại cáp 3 ruột vỏ nhôm và dùng vỏ nhôm làm dây trung tính nối đất để thay ruột thứ 4, trừ một vài trường hợp như sau:
- Đặt tại những nơi có các môi trường dễ nổ (trong nhà cũng như ngoài trời)
- Đặt tại nơi khi trong điều kiện vận hành bình thường, dòng điện trong dây trung tính vượt quá 50% dòng điện của dây pha.
4.39. Phụ kiện trong các phương tiện bảo vệ dây cáp, dây điện phải lắp sao cho dễ tiếp cận, tháo nắp kiểm tra, thay thế cáp cũ hoặc bổ sung thêm cáp mới.
4.40. Theo TCVN 9208:2012 thì cáp nối với đầu dò, cảm biến nằm ngoài tủ, bảng phải chứa ít nhất một đoạn 150mm phục vụ cho công tác bảo trì.
4.41. Đối với mọi cáp điện hạ áp nối với nguồn cung cấp trong các tủ điện đều phải chừa chiều dài các pha đủ để có thể cặp ampe kìm khi cần đo dòng điện vận hành đúng với quy định trong TCVN 9208:2012.
4.42. Với cáp trong các phòng điều khiển cần hạn chế đi nổi và nên đi trong khoang dưới mặt sàn kèm theo biện pháp chống chuột.
4.43. Tiêu chuẩn TCVN 9208:2012 quy định cổ của cáp đi từ dưới sàn xuyên qua tủ hoặc bảng điện cần được cố định chắc chắn bằng kẹp ôm, măng sông đệm cáp để trọng lượng bản thân cáp không gây sức căng tác dụng vào đầu cáp.
4.44. Cáp một lõi có lớp bọc bằng lưới thép không được dùng cho mạch điện xoay chiều. Cáp hay dây dẫn điện xoay chiều đặt trong ống luồn dây, hộp cáp, khay, thang cáp,… bằng vật liệu dẫn từ hoặc luồn qua lỗ bê tông cốt thép cần bố trí sao cho dây của cả 3 pha và dây trung hòa. Bên cạnh đó, phải cùng nằm trong một phương tiện bao che hoặc cùng lỗ bê tông cốt thép và giữa các dây không được các vách ngăn dẫn từ phát sinh dòng điện xoáy.
4.45. Theo TCVN 9208:2012 thì cáp lực hạ áp không được đi chung với những cáp khác như: cáp báo cháy, cáp chiếu sáng sự cố,… trong cùng một ống luồn cáp hay máng hộp.
4.46. Trong TCVN 9208:2012 quy định cáp lực hạ áp không đi chung với cáp thông tin, cáp mạng máy tính trong cùng một ống luồn hoặc hộp cáp. Trừ trường hợp có vách ngăn bằng vật liệu cách điện có cấp phù hợp đặt giữa hạ áp với các cáp còn lại.
4.47. Trong TCVN 9208:2012, chỉ thực hiện kéo cáp từ tang cáp sau khi đã gắn một biểu cáp vào đầu cáp.
4.48. Trang bị trước khi thi công các dụng cụ chuyên dụng như: máy uốn ống, kìm tuốt lõi dây, máy ép đầu cốt, con lăn, giá đỡ,…. Nếu thấy cần thiết thì chuẩn bị sẵn giàn giáo để kéo dây hoặc cáp trên cao.
4.49. Mọi dây cáp phải được cắt bằng dụng cụ chuyên dùng như cưa sắc và phải có chiều dài thuận tiện cho việc làm đầu cáp, tuân thủ theo TCVN 9208:2012. Đầu cáp đã cắt cụt phải được quấn băng và nhúng bitum nhằm giúp ngăn chặn nước xâm nhập trong thời gian chờ làm đầu.
4.50. Đầu cáp khô hạ áp cần xử lý bằng cách quấn hai ba lượt bằng nilon hoặc bằng các phẩm chất tương đương, phải bắt đầu từ cuối lớp cách điện chừa lại sau khi ép đầu cốt.
4.51. Theo TCVN 9208:2012, đầu cáp khô trung áp phải xử lý bằng phương pháp hơ thóp, sử dụng chụp cuối ba ngả và các đoạn ống cách điện từng pha có khả năng thu nhỏ lại khi hơ nóng. Việc áp dụng phương pháp khác phải được những kỹ sư phụ trách giám sát thi công phần điện của chủ đầu tư cho phép bằng văn bản.
4.52. Theo tiêu chuẩn TCVN 9208:2012 thì việc kéo dây cáp điện không được để dây chịu lực kéo vượt quá lực tối đa cho phép từ nhà chế tạo hướng dẫn.
4.53. Phương tiện bảo vệ cáp như: ống luồn dây, khay cáp,… ở những nơi chịu ảnh hưởng của nhiệt độ thì cần chọn loại sản phẩm chịu nhiệt cao mà không biến dạng.
4.54. Theo TCVN 9208:2012, bộ phận cáp hay dây dẫn bên trong phương tiện bảo vệ chịu được nhiệt phải có vỏ cách điện chịu nhiệt độ cao.
5. Nối đất, nối và bịt đầu cáp theo TCVN 9208:2012
5.1. Trong TCVN 9208:2012 quy định, vị trí ra – vào cáp hộp nối của động cơ, tủ điện kín và các thiết bị điện khác cần được làm kín, chống ẩm bằng mút cáp. Tại điểm nối và bịt đầu cáp ở đường cáp, cần đảm bảo cáp không bị ẩm và tránh các tác hại của môi trường xung quanh. Chỗ bịt đầu cáp và nối cáp phải chịu được điện áp thí nghiệm đối với đường cáp.
5.2. TCVN 9208:2012 quy định rõ, phải dùng hộp nối bằng đồng (đồng thau) hoặc bằng chì khi nối cáp điện áp từ 3kV đến 20kV có vỏ bọc chì hoặc nhôm. Đối với điện áp lên đến 1000V có vỏ bọc bằng chì hay nhôm trong trường hợp chỉ đặt ở dưới đất thì có thể dùng các hộp nối bằng gang. Còn nếu chúng được đặt lộ thiên thì phải dùng các hộp nối bằng chì đúng theo TCVN 9208:2012. Chế tạo và lắp ráp các hộp nối cáp, hộp nối đầu cáp cần được thực hiện theo đúng các quy định và chỉ dẫn kỹ thuật.
5.3. Trên đường cáp được dùng cả cáp có lớp cách điện ít dầu và cáp có cách điện bằng giấy tẩm, trong trường hợp mức đặt cáp có lớp cách điện ít dầu nhỏ hơn mức đặt cáp có lớp cách điện bằng giấy tẩm thì chỗ nối cáp phải dùng hộp nối hàn chuyển tiếp.
5.4 Theo TCVN 9208:2012, với những đường cáp có điện áp trên 1000V, nếu sử dụng loại cáp mềm cách điện bằng cao su luồn trong ống cao su thì mối nối cáp phải được thực hiện bằng phương pháp hóa nóng. Đồng thời, bao bên ngoài chỗ nối một lớp nhựa chống ẩm.
5.5 TCVN 9208:2012 quy định, Đối với điện áp từ 1kV đến 35kV, số lượng hộp nối cáp trong 1km đường cáp xây dựng không được vượt quá 6 cái. Trong trường hợp vượt quá số lượng trên thì phải được sự cho phép của cơ quan quản lý vận hành.
5.6 Các đường cáp sử dụng bọc kim loại và các kết cấu để đặt cáp phải nối đất cần được thực hiện theo tiêu chuẩn TCXDVN 319:2004 – Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp – Yêu cầu chung.
5.7 Theo TCVN 9208:2012, khi nối đất các vỏ bọc kim loại của cáp, thì vỏ bằng thép và bằng kim loại phải nối với nhau, đồng thời nối với vỏ hộp bằng dây đồng mềm. Dây nối đất phải có mặt cắt tối thiểu 6mm2 và tối đa 25mm2 trong tất cả các trường hợp. Đối với đường cáp dầu có điện áp 10kV, mặt cắt dây nối đất cần được xác định theo tính toán về ổn định nhiệt.
5.8 Tại những đoạn nối đường cáp nối với đường dây dẫn điện trên không nếu cột của đường dây trên không không có nối đất thì có thể nối đất các hộp đầu cáp với vỏ bọc kim loại của cáp, đúng như TCVN 9208:2012 đã quy định. Trong trường hợp hộp cáp phía đầu kia của cáp được nối đất thì điện trở nối đất của vỏ cáp cần phù hợp với yêu cầu của quy phạm nối đất.
6. Lắp đặt cáp với dây dẫn điện trong khay và thang cáp theo TCVN 9208:2012
6.1 Phải sử dụng hệ thống thang cáp và khay cáp để bảo vệ cáp điện trong phạm vi nhà xưởng khi có số lượng cáp lớn.
6.2 Hệ thống thang cáp và khay cáp cần phải được lắp hoàn chỉnh trước khi đặt cáp theo đúng quy định chung TCVN 9208:2012.
6.3 Tại những nơi cần thiết, hệ thống thang cáp và khay cáp phải được lắp đặt cùng với cút nối, khâu chữ thập, khâu thu hẹp, nắp đậy khay và các phụ kiện khác.
6.4 Theo TCVN 9208:2012, tuyến thang cáp hoặc khay cáp không được rộng quá 1200mm. Với mỗi cự ly từ 1 m đến 3 m phải có giá đỡ hoặc quang treo sau và trước khi thi công cự ly này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.5 Quang treo hoặc giá đỡ phải được cố định vào các kết cấu xây dựng. Hoặc nó cũng có thể được hàn vào các mã thép cấy trong kết cấu bê tông của trần.
6.6 Theo TCVN 9208:2012, thang cáp và khay cáp phải đủ rộng để tất cả các cáp nằm bên trong có thể dàn thành một lớp. Giữa hai cáp kề nhau phải có khoảng hở đủ để buộc cáp vào then ngang của thang cáp hoặc đáy khay cáp bằng dây thắt nhựa.
6.7 Vật liệu chế tạo thang cáp hoặc khay cáp phải là thép mạ kẽm nóng hoặc có lớp phủ ngoài bằng vật liệu chống ăn mòn và chống gỉ.
6.8 TCVN 9208:2012 quy định các cáp trong thang và khay cáp cần được sắp xếp theo thứ tự, tùy theo chức năng để phân thành từng nhóm và được cố định bằng dây thắt nhựa.
6.9 Thang cáp và khay cáp phải có độ cứng và độ bền thích hợp để có thể đỡ toàn bộ cáp chứa trong thang hoặc khay cáp.
6.10 Theo TCVN 9208:2012, thang cáp và khay cáp không được có cạnh sắc, ba via hoặc mặt thô ráp để không làm hỏng cách điện hoặc lớp vỏ ngoài của cáp. Bulong và ốc vít không được nhô lên khỏi mặt trong của thang hoặc khay cáp.
6.11 TCVN 9208:2012 quy định rõ tại những nơi sử dụng cút, khâu chữ thập, khâu thu hẹp, tê,… tuyến thang cáp hoặc khay cáp cần được bảo đảm tính liên tục về điện. Tuy nhiên, không được dùng bản thân thang hoặc khay cáp làm dây tiếp đất.
6.12 TCVN 9208:2012 quy định rõ tại những nơi có cáp từ trong thang hoặc khay cáp luồn vào ống đi dây hoặc một phương tiện bao che khác, cần phải bố trí giá đỡ chắc chắn để ngăn chặn sức căng tác dụng lên cáp.
6.13 Tại những nơi tuyến thang cáp hoặc khay cáp có vật liệu rơi vào, tích lũy bụi hoặc có hiệu ứng nhiệt, cần phải xem xét để sắp xếp phương tiện bảo vệ bổ sung như quạt thông gió, mái che,… đúng theo TCVN 9208:2012.
6.14 TCVN 9208:2012 quy định, phải trình bản vẽ chi tiết của đoạn tuyến khay hoặc thang có sửa đổi với cơ quan tư vấn thiết kế khi cần tránh các tuyến ống cơ khí thủy lực hoặc kết cấu xây dựng để được phê duyệt trước khi thi công.
6.15 Những nơi nước mưa thấm qua các cửa thông bố trí dọc theo tuyến thang cáp hoặc khay cáp thì cần xem xét thực hiện biện pháp ngăn chặn nước xâm nhập.
6.16 Theo TCVN 9208:2012, đối với tuyến thang cáp chạy thẳng đứng cần được bảo vệ trong phạm vi 2m tính từ sàn hoàn thiện hay mặt đất trở lên bằng nắp đậy kim loại chống ăn mòn và chống tác hại cơ học.
6.17 Xung quanh thang cáp hoặc khay cáp phải chừa hoặc duy trì đủ không gian nhằm tiếp cận dễ dàng để lắp đặt và bảo trì cáp.
6.18 Theo TCVN 9208:2012, thang cáp và khay cáp cần được tiếp đất và nối đất với dây tiếp đất gần nhất. Tuyến thang và khay cáp dài phải được nối đất lặp lại sau mỗi cự ly nhất định theo quy định thiết kế cho từng công trình.
6.19 Đối với tuyến chạy theo phương nằm ngang, với mỗi khoảng cách từ 3m đến 1,5m cần cố định cáp chắc chắn vào then ngang của thang hoặc đáy đục lỗ của khay bằng dây thắt nhựa. Còn đối với tuyến chạy theo phương khác, khoảng cách sẽ là từ 1,5m đến 0,5m theo TCVN 9208:2012. Khoảng cách buộc càng ngắn khi cáp càng to.
6.20 Nắp trên của thang cáp hoặc khay cáp và các phương tiện bảo vệ bổ sung cần được tháo lắp dễ dàng.
6.21 TCVN 9208:2012 quy định, tại những nơi tuyến thang cáp hoặc khay cáp chạy xuyên qua tường, trần hoặc sàn nhà ngăn cách phòng không có điều hòa không khí với phòng có điều hòa không khí, phải bịt kín lỗ thông và đảm bảo khả năng cách nhiệt giữa các phòng.
6.22 Theo TCVN 9208:2012, cáp đi từ trong thang cáp hoặc khay cáp ra ngoài không được vượt lên trên thành bên của thang hoặc khay cáp để không làm cản trở việc đậy nắp của chúng.
6.23 Khi có nhiều tầng thang hoặc khay cáp hạ áp chạy song song dưới trần nhà theo cùng một hướng, khoảng cách giữa hai tầng liên tiếp không được nhỏ hơn 200 mm. Và không được nhỏ hơn 300mm đối với khoảng cách của tầng trên cùng với trần dựa theo TCVN 9208:2012.
6.24 Khi có nhiều tầng thang hoặc khay cáp hạ áp chạy song song dọc theo hành lang kỹ thuật, khoảng cách giữa hai tầng liên tiếp khi tầng này chạy trên tầng kia không được nhỏ hơn 300mm. Đồng thời, khoảng cách giữa mặt trên của tầng ống công nghệ chạy phía dưới với tầng dưới cùng không được nhỏ hơn 500mm dựa theo TCVN 9208:2012.
6.25 Trong TCVN 9208:2012, tuyến thang hoặc khay cáp trung áp phải được đặt cách xa tuyến thang hoặc khay cáp hạ áp. Thông thường, khoảng cách này không nhỏ hơn 500mm và phải được sự phê duyệt của kỹ sư phụ trách giám sát thi công phần điện của chủ đầu tư.
6.26 Trong cùng một hành lang kỹ thuật, thang cáp không được đi chung với ống dẫn dầu hoặc khí đốt.
6.27 Theo TCVN 9208:2012, mỗi tuyến thang cáp hoặc khay cáp phải ở tư thế co dãn tự do trên quang treo hoặc giá đỡ.
6.28 Khi tuyến cáp đang chạy theo phương thẳng đứng đổi sang phương nằm ngang hoặc ngược lại, thang cáp hay khay cáp lần lượt chuyển qua hai góc uốn 135° theo yêu cầu của TCVN 9208:2012.
6.29 Thang cáp hoặc khay cáp trung áp phải có màu sắc tương phản hoặc biển báo để có thể phân biệt.
6.30 Theo TCVN 9208:2012, trước khi lắp đặt, thang cáp hoặc khay cáp cùng với các phụ kiện cần được kiểm tra để đảm bảo không có khuyết tật về điện, về cơ học:
- Kiểm tra bằng mắt về độ rắn chắc, sức bền, chất lượng mối nối và mối hàn, mạ kẽm, lớp sơn phủ,…
- Kiểm tra tính liên tục của điện.
7. Lắp đặt cáp và dây điện trong hộp cáp theo TCVN 9208:2012
7.1 Theo TCVN 9208:2012, có thể dùng hộp cáp để đựng cáp điện và dây điện ở những nơi khối lượng cáp và dây không nhiều và đối với cáp có đường kính nhỏ. Hộp cáp cần được làm bằng kim loại hoặc vật liệu khác có độ bền cao.
7.2 Trước khi đặt dây hoặc cáp điện bên trong máng, hệ thống hộp cáp cần được lắp hoàn chỉnh đúng với TCVN 9208:2012.
7.3 Hộp cáp phải có nắp đậy. Nắp phải dễ tháo lắp để tiện lắp đặt, bảo trì hoặc thay thế dây và cáp, tuân thủ theo TCVN 9208:2012. Tại những đoạn đi xuyên qua tường hoặc sàn, hộp cáp và nắp đậy không được có chắp nối.
7.4 Tại những nơi mưa hắt, nếu đặt hộp cáp thì phải có cấp bảo vệ không thấp hơn IP23 dựa theo TCVN 9208:2012. Đồng thời, cần có biện pháp ngăn chặn hơi ẩm và nước lọt qua các khâu nối vào bên trong hộp cáp.
7.5 Phải xử lý bề mặt và hình dáng các khâu nối hoặc chỗ đổi hướng của tuyến hộp cáp để chúng không làm hỏng dây và cáp đặt bên trong.
7.6 Theo TCVN 9208:2012, phải lắp đặt hộp cáp sao cho có thể dễ dàng tiếp cận dù là bất kỳ vị trí nào để kiểm tra và sửa chữa cáp bên trong.
7.7 Tiêu chuẩn TCVN 9208:2012 quy định ở môi trường dễ cháy, ẩm thấp hoặc những nơi dễ có tác hại cơ học thì không được đặt hộp cáp nếu không có biện pháp bảo vệ bổ sung.
7.8 Phải sắp xếp cáp điện và dây điện bên trong hộp cáp ngay ngắn, theo thứ tự để không khí lưu thông và tản nhiệt dễ dàng.
7.9 Hộp cáp phải được đỡ hoặc treo sau mỗi cự ly 1,5m theo yêu cầu của TCVN 9208:2012. Đồng thời, chúng phải ở tư thế co dãn tự do trên các quang treo hoặc giá đỡ.
7.10 Giá đỡ hoặc quang treo phải được hàn vào các mã thép cấy trong kết cấu bê tông của trần hoặc được cố định vào các kết cấu xây dựng.
7.11 Hộp cáp kim loại cần phải được tiếp đất và nối vào dây tiếp đất gần nhất.
8. Lắp đặt cáp và dây điện trong hệ thống ống luồn dây theo TCVN 9208:2012
8.1 Hệ thống ống luồn dây bao gồm ống thép, măng sông, ống nhựa, rắc co, cút và các phụ kiện ống cần thiết khác.
8.2 TCVN 9208:2012 quy định, để bảo vệ cáp ở khu vực sản xuất, bổ sung cho hệ thống khay cáp thì cần áp dụng hệ thống ống luồn dây kim loại cứng.
8.3 Theo TCVN 9208:2012, trước khi luồn cáp vào ống, hệ thống ống luồn dây phải được lắp đặt hoàn chỉnh. Vậy nên, trong ống luồn dây cần có sẵn dây mồi để cáp được kéo và ống. Đối với hệ thống ống luồn dây đặt trong kết cấu bê tông đúc sẵn, tiêu chuẩn này không bắt buộc.
8.4 Trong TCVN 9208:2012, dây và cáp có thể được luồn sẵn trước khi đổ bê tông đối với hệ thống ống luồn dây đặt trong kết cấu bê tông đúc sẵn. Tuy nhiên, phải có biện pháp để bảo vệ các đầu ống không bị vữa hoặc bê tông lọt vào trong. Bên cạnh đó, phải bảo vệ các đầu dây thò ra ngoài miệng ống để chúng không bị đứt gãy.
8.5 Đối với hệ thống ống luồn dây đặt trong kết cấu bê tông đúc sẵn, không được để cáp hoặc ống luồn dây chịu tác dụng của sức căng cơ học xuất hiện trong quá trình lắp đặt và đổ bê tông, tuân thủ theo TCVN 9208:2012.
8.6 Các ống luồn dây phải được cố định trước khi đổ bê tông. Chiều dày của bê tông theo TCVN 9208:2012 không vượt quá 15mm sau khi đông kết bao bọc quanh tiết diện ống luồn dây tại tất cả các điểm.
8.7 Tổng tiết diện của dây điện hoặc cáp điện luồn trong ống đặt sẵn trong bê tông không được vượt quá 40% so với tiết diện ống luồn dây theo yêu cầu của TCVN 9208:2012.
8.8 Cần cố định vững chắc tuyến ống luồn dây cứng bằng kẹp ôm hoặc phương pháp khác với mỗi cự ly tối đa 1m đối với ống luồn dây PVC cứng và tối đa 2m đối với ống luồn dây kim loại.
8.9 Trong môi trường ẩm thấp, không khí có tính ăn mòn, ống luồn dây kim loại và phụ kiện phải tuân theo TCVN 9208:2012 là được mạ kẽm nóng hoặc sơn phủ bằng vật liệu chống ăn mòn và chống gỉ.
8.10 Theo TCVN 9208:2012 thì ở hai đầu miệng ống luồn dây kim loại có chiều dài liên tục phải có ren.
8.11 Miệng ống để hở phải được trang bị một đoạn ống loe miệng hoặc một đoạn ống lót có êcu hãm để không làm hỏng cách điện của cáp đúng với TCVN 9208:2012. Nếu đầu ống để hở nhô ra ngoài thì sử dụng đoạn ống miệng loe, còn nếu đầu ống để hở nằm lọt trong một máng bao che thì sử dụng đoạn ống lót.
8.12 Trên một tuyến ống, số cút ống luồn dây phải hạn chế sao cho tổng số góc ở tất cả các cút ống không được phép vượt quá 4 góc vuông. Theo TCVN 9208:2012 có thể nới rộng bán kính cong của cút ống khi gặp trở ngại để tạo thuận lợi cho việc lắp đặt. Góc của cút ống luồn dây tối thiểu là 90°. Không được làm thu nhỏ đường kính trong của ống khi uốn.
8.13 Ống luồn dây của cáp trung áp phải có màu sắc tương phản để dễ nhận biết và phải treo biển cảnh báo đúng quy định TCVN 9208:2012.
8.14 Ống luồn dây kim loại cần đảm bảo tính liên tục về điện. Chúng cần được tiếp đất và nối vào dây tiếp đất gần nhất.
8.15 Phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn nước xâm nhập khi đặt ống luồn dây.
9. Đặt cáp trực tiếp trong đất và đặt cáp trong rãnh cáp theo TCVN 9208:2012
9.1 Trong TCVN 9208:2012, cáp điện được dùng để đặt trực tiếp trong đất phải là loại có lớp đai thép, có vỏ bọc kim loại hoặc có lưới thép bảo vệ. Đối với các loại cáp có cấu tạo khác thì cũng cần có phần vỏ bảo vệ bên ngoài bằng những vật liệu tương tự.
9.2 Theo TCVN 9208:2012, ở mỗi nơi tuyến cáp đổi hướng cần phải đánh dấu tuyến cáp ngầm. Đồng thời, dùng cọc đánh dấu tại vị trí không có người qua lại sau mỗi khoảng 25m dọc theo tuyến cáp chạy thẳng.
9.3 Theo TCVN 9208:2012, cọc đánh dấu tuyến cáp phải là cọc bê tông hình hộp chữ nhật cao 300mm đáy vuông 100×100 mm, chúng cần được chôn trong đất 200mm theo phương thẳng đứng. Trên đỉnh cọc dọc theo đường chéo của hình vuông chỉ hướng đi của tuyến cáp bằng cách ghi mũi tên sơn đỏ. Để thay thế cho cọc đánh dấu tuyến cáp ở tại vị trí giao thông đi lại (lòng đường, vỉa hè…) có thể sử dụng sứ hình trụ.
9.4 Khi đặt cáp trực tiếp trong đất phải lót dưới cáp và phủ trên cáp đất mềm mịn hoặc một lớp cát có độ dày tối thiểu 100mm dựa theo yêu cầu của TCVN 9208:2012. Dọc tuyến phải đánh dấu và đậy cáp bằng một lớp tấm PVC cứng, thép hoặc gạch đất sét nung xếp ngang.
9.5 Khi lấp lại đất không được để đá, gỗ cháy dở, vật liệu lát nền, vật cứng cạnh sắc, nhọn rơi xuống mương đặt cáp.
9.6 TCVN 9208:2012 quy định độ sâu đặt cáp trực tiếp trong đất đối với cáp có điện áp 24kV tối thiểu phải là 0,7m (trừ một số trường hợp đặc biệt). Độ sâu này tính cho lớp cáp trên cùng trong trường hợp có nhiều lớp cáp chôn trong mương. Trước khi dẫn cáp vào nhà, trong phạm vi 5m thì độ sâu đặt cáp được phép giảm còn 0,5m theo TCVN 9208:2012.
9.7 Trong tiêu chuẩn TCVN 9208:2012, khi cáp được đặt trực tiếp trong đất, trong cùng một lớp cát hoặc giữa hai lớp cát thì khoảng cách hở giữa hai cáp xếp cạnh nhau là 100mm đối với cáp hạ áp và đối với cáp trung áp là 250mm. Giữa hai cáp điều khiển không quy định khoảng cách.
9.8 Theo TCVN 9208:2012, khi cáp được đặt trực tiếp trong đất, cần đảm bảo khoảng cách hở giữa tuyến cáp hạ áp và trung áp hoặc các loại cáp khác tối thiểu là 250mm.
9.9 Trong các vùng đất có hóa chất ăn mòn thì không được phép đặt cáp trực tiếp đúng như quy định của TCVN 9208:2012. Trong trường hợp bắt buộc phải đặt cáp thì phải chọn loại cáp vừa có lớp bọc chì, vừa có lớp bọc thép và ngoài cùng là lớp vỏ PVC. Phải đặt sợi cáp trong ống chất dẻo cách điện Nếu lớp vỏ chì không được bọc PVC.
9.10 Khi đường ống công nghệ và tuyến cáp đặt trực tiếp trong đất giao chéo với nhau thì khoảng cách giữa chúng tối thiểu là 500mm theo TCVN 9208:2012. Nếu ống công nghệ là ống dẫn khí đốt hoặc dẫn dầu thì khoảng cách đó không được nhỏ hơn 1m. Trong trường hợp cáp được luồn trong ống thép bảo vệ thì khoảng cách trên sẽ được giảm 50%, chỗ giao chéo về mỗi bên cần cách ống thép 1m.
9.11 Phải đặt cáp trong rãnh cáp đúc bằng bê tông hoặc cáp xây tại những nơi không thuận tiện đào xới khi cần thay thế hoặc bảo trì, tuân thủ với TCVN 9208:2012. Rãnh cáp phải có nắp đậy tấm thép chống trơn hoặc bằng tấm đan bê tông, ngoại trừ khu vực dưới đáy tủ, bảng điện.
9.12 Theo TCVN 9208:2012, có thể đặt trực tiếp cáp lên trên đáy rãnh cáp nếu rãnh cáp có đáy không sâu quá 500mm so với mặt sàn hoàn thiện.
9.13 Phải đặt cáp trên các giá đỡ cố định vào thành rãnh cáp sau mỗi khoảng cách 1m trong trường hợp rãnh cáp có đáy sâu quá 500 mm so với mặt sàn hoàn thiện, đúng quy định trong TCVN 9208:2012. Tất cả các giá đỡ cáp cần được hàn vào thanh tiếp đất chạy suốt dọc theo chiều dài rãnh cáp.
9.14 Trong TCVN 9208:2012, cáp luồn qua thành rãnh cáp để đi ra ngoài cần được luồn trong ống cứng có miệng nhẵn, không được thô ráp hoặc có cạnh sắc.
9.15 Rãnh cáp phải có đáy dốc về phía các hố ga hoặc chỗ đặt bơm nước đọng. Đồng thời, cần tính đến khả năng sẽ mở rộng công trình trong tương lai.
10. Kết luận
Trên đây là những nội dung chính bạn cần biết về TCVN 9208:2012 trong việc lắp đặt dây điện cho công trình công cộng. Điều này nằm đảm bảo hệ thống điện được vận hành và bảo vệ tốt nhất. Đồng thời, TCVN 9208:2012 cũng giúp người dùng tránh được những sự cố có thể xảy ra.
Để hệ thống cáp điện, dây điện tại các công trình công nghiệp được hoạt động và bảo vệ tốt nhất khỏi những tác nhân từ môi trường, bạn cần sử dụng đến sự hỗ trợ của thang cáp hoặc khay cáp. Bạn có thể tìm mua các sản phẩm này tại công ty cổ phần Bestray.
Với hơn 15 năm chuyên cung cấp các sản phẩm, máng cáp dạng lưới, khay cáp… và các loại phụ kiện máng cáp khác đến nhiều đối tác khách hàng, Bestray đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy trên thị trường hiện nay. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm các thông tin khác hoặc đặt mua sản phẩm của chúng tôi, hãy truy cập vào Website https://bestray.com/
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
——————————————————————————————
Công Ty Cổ Phần Bestray – Chuyên Sản Xuất Thang Máng Cáp (Cable Tray, Cable Trunking)
- Địa chỉ: 180/7b, ấp Tân Thới 3, xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn, TPHCM
- Điện Thoại: (028) 3713 3076 – 078 453 1668 – 0909 089 678
- E-mail: sales@bestray